[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Công ty cổ phần tập đoàn Merap – Việt Nam
Hộp 1 lọ 60 liều
Hỗn dịch xịt mũi
Mỗi lọ Meseca có chứa:
– Fluticason propionat 50mcg/0,5m.
– Tá dược: microcrystallin cellulose, natri carboxymethylcellulose, tween 80, dextrose, benzalkonium clorid, phenylethyl alcol, HCL, nước cất.
Fluticason propionat là một corticosteroid tổng hợp, có nguyên tử flo gắn vào khung steroid và có ái lực rất cao với thụ thể glucocorticoid. Thuốc có tác dụng chống viêm, chống dị ứng với cơ chế như sau:
– Chống viêm: làm giảm tổng hợp chất trung gian gây viêm là leucotrien và prostaglandin. Ngoài ra còn có tác dụng ức chế dòng bạch cầu đơn nhân, đa nhân, lympho bào đi vào mô để gây khởi phát phản ứng viêm.
– Chống dị ứng: thuốc ức chế phospholipase C, làm giảm giải phóng histamin và các chất trung gian hoá học gây dị ứng.
Từ đó thuốc có tác dụng giảm các triệu chứng dị ứng như ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi và phù.
Thuốc Meseca được chỉ định trong các trường hợp sau:
– Dự phòng và điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
– Kiểm soát triệu chứng đau và căng xoang trong viêm mũi dị ứng.
– Meseca được dùng theo đường xịt vào trong mũi.
– Cần sử dụng thường xuyên để có hiệu quả đầy đủ.
– Cần giải thích cho bệnh nhân về hiệu quả của thuốc không xuất hiện ngay do tác dụng mạnh nhất chỉ có thể đạt được sau 3-4 ngày điều trị.
– Trước khi ống xịt Meseca được sử dụng lần đầu:
+ Ống thuốc phải được bơm thuốc.
+ Lắc chai thuốc và xịt vào không khí cho đến khi đạt được dạng xịt đồng nhất.
+ Nếu sau 24 giờ mới dùng liều tiếp theo, ống thuốc phải được bơm lại. Lần này chỉ cần xịt một lần vào không khí là đủ.
– Các bước sử dụng ống xịt:
+ Hỉ mũi sạch. Lắc chai thuốc. Mở nắp bảo vệ.
+ Cầm ống thuốc thẳng đứng hướng lên.
+ Đặt đỉnh ống thuốc vào lỗ mũi và bơm theo liều chỉ định. Tương tự bơm thuốc vào mũi bên kia.
+ Đậy nắp bảo vệ lại.
+ Rửa sạch
– Lưu ý phải thường xuyên rửa sạch các bộ phận bằng nhựa.
+ Mở nắp bảo vệ và tháo phần đầu xịt vào mũi.
+ Rửa sạch các phần bằng nhựa này trong nước ấm.
+ Để các phần bằng nhựa khô hoàn toàn trong không khí trước khi đậy nắp lại.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
– Liều: xịt 2 liều vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày vào buổi sáng.
– Trong trường hợp cần thiết: xịt 2 liều vào mỗi bên mũi x 2 lần/ngày.
– Liều tối đa: không vượt quá 4 liều cho mỗi bên mũi.
Trẻ em từ 4-12 tuổi:
– Liều: xịt 1 liều vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày vào buổi sáng.
– Trong trường hợp cần thiết: xịt 1 liều vào mỗi bên mũi x 2 lần/ngày.
– Liều tối đa: không vượt quá 2 liều cho mỗi bên mũi.
Người cao tuổi: không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: không cần hiệu chỉnh liều.
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của tình trạng quá liều cấp tính hoặc mạn tính khi dùng Meseca dạng xịt mũi.
Nếu dùng liều cao hơn liều khuyến cáo trong một khoảng thời gian dài có thể ức chế tạm thời chức năng thận. Với những bệnh nhân này nên tiếp tục dùng thuốc ở liều điều trị có hiệu quả để kiểm soát triệu chứng, chức năng thận sẽ hồi phục trong vào ngày và có thể theo dõi bằng cách định lượng cortisol huyết tương.
Meseca không được dùng trong các trường hợp quá mẫn với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Sử dụng Meseca gây ít tác dụng phụ, hay gặp nhất là quá mẫn hoặc kích ứng tại chỗ. Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp là:
– Thường gặp:
+ Đường hô hấp: Chảy máu cam, nóng rát mũi, nước mũi có máu, viêm họng, kích thích mũi và ngạt mũi.
+ Khác: Đau đầu, mùi vị gây khó chịu.
– Ít gặp:
+ Đường hô hấp: Hắt hơi, chảy mũi, khô mũi, viêm xoang, viêm phế quản, loét mũi, tổn thương vách mũi.
+ Khác: Chóng mặt, bệnh về mắt, vị khó chịu, buồn nôn, nôn, nổi mày đay.
– Hiếm gặp:
+ Đường hô hấp: Nhiễm nấm Candida ở mũi và/hoặc họng, co thắt phế quản.
+ Khác: Đục thủy tinh thể, glôcôm.
Cần chú ý khi sử dụng Meseca cùng với các thuốc ức chế enzym CYP3A4 (Ketoconazol, Ritonavir) vì có thể làm tăng nhẹ nồng độ thuốc, tăng nguy cơ tác dụng phụ toàn thân.
– Phụ nữ có thai: dữ liệu an toàn khi sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Cân nhắc lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng.
– Bà mẹ cho con bú: chưa có dữ liệu về sự bài tiết của thuốc vào sữa mẹ. Cân nhắc trước kĩ khi sử dụng.
Chưa có bằng chứng cho thấy thuốc gây ảnh hưởng tới người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
– Ở nhiệt độ dưới 30oC.
– Nơi khô, tránh ánh sáng.
Hiện nay, thuốc đang được bán nhiều trên thị trường. Nếu bạn đang muốn có một sản phẩm chính hãng, chất lượng tốt, giá cả phải chăng hãy liên hệ với chúng tôi để có sự lựa chọn tốt nhất.
– Dùng đường tại chỗ, hạn chế tác dụng không mong muốn toàn thân.
– Sử dụng liều chính xác do dụng cụ bơm phun định liều.
Laboratorio Italiano Biochimico Farmaceutico Lisapharma S.p.A.
Via Licinio 11-22036 Erba (Como) Italy.
Hộp 1 tuýp 50g.
Gel.
Một tuýp Flexen Gel 2,5% gồm có:
– Ketoprofen 2,5g.
– Tá dược vừa đủ 1 tuýp.
– Ketoprofen là dẫn chất của acid Propionic, thuộc nhóm NSAID.
– Cơ chế: ức chế Cyclooxygenase không chọn lọc, từ đó làm giảm tổng hợp Prostaglandin. Đồng thời, ức chế COX 2 giúp giảm đau, chống viêm, hạ sốt. Nó ức chế COX 1 gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, gây chảy máu.
– Ngoài ra, nó còn làm giảm tổng hợp Thromboxan 2 dẫn đến ức chế kết tập tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu.
Thuốc Flexen Gel 2,5% được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
– Đau cơ, bong gân, bầm tím, trật khớp.
– Viêm túi thanh mạc, viêm gân, viêm bao hoạt dịch gân.
– Viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối bề mặt, viêm mạch bạch huyết.
– Dùng bôi ngoài da.
– Cách dùng: làm sạch vùng da cần điều trị, lấy một lượng thuốc nhỏ ra tay, thoa nhẹ lên vùng tổn thương để thuốc thấm sâu vào da.
Ngày bôi thuốc từ 1-2 lần.
– Quên liều: khi quên một liều, dùng ngay khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Không dùng 2 liều cùng lúc.
– Quá liều: với thuốc dùng tại chỗ hiếm khi xảy ra, nếu thấy bất kỳ biểu hiện lạ, thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ để được tham vấn.
Không sử dụng thuốc Flexen Gel 2,5% trong những trường hợp sau:
– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Người có tiền sử dị ứng da do Ketoprofen, axit Tiaprofenic, Fenofibrate, kem chống nắng UV, các mùi hương.
– Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, tia UV trong quá trình điều trị và trong 2 tuần sau ngưng thuốc.
– Bệnh nhân đang có bệnh lý như Eczema, mụn trứng cá, nhiễm trùng da, các vết thương hở.
– Phụ nữ mang thai.
– Vùng hậu môn, bộ phận sinh dục.
– Trẻ dưới 15 tuổi.
Bên cạnh tác dụng chính, thuốc Flexen Gel 2,5%gây một số tác dụng phụ như sau:
– Bệnh chốc lở thứ phát.
– Sốc phản vệ, phù mạch, phản ứng quá mẫn.
– Viêm bàng quang, loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa.
– Phản ứng da cục bộ như phát ban, ban đỏ, cảm giác nóng rát.
– Nổi mề đay, viêm da mụn nước, chàm, nặng hơn là suy thận.
Nếu bạn gặp phải tình trạng như trên, báo ngay với bác sĩ để được tham vấn và có biện pháp điều trị kịp thời.
Tương tác giữa thuốc Flexen Gel 2,5% với các thuốc khác khó có thể xảy ra vì nồng độ của Ketoprofen vào trong huyết tương sau khi bôi rất thấp. Tuy chưa có đầy đủ báo cáo lâm sàng về tương tác thuốc xảy ra, nhưng vẫn cần thận trọng khi dùng.
– Phụ nữ mang thai: không có đầy đủ dữ liệu lâm sàng trên đối tượng này khi dùng thuốc ngoài da. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
– Bà mẹ đang cho con bú: không rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không mặc dù chưa thấy bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng. Không khuyến cáo dùng.
Chưa có ảnh hưởng nào của thuốc lên người lái xe, vận hành máy móc được biết đến.
– Bảo quản thuốc kín trong bao bì nhà sản xuất, nhiệt độ dưới 30 độ C.
– Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.
– Để tránh xa tầm tay trẻ em.
– Khi sử dụng thuốc, tránh để thuốc tiếp xúc với mắt và miệng.
– Rửa tay thật kỹ trước và sau khi dùng thuốc để tránh gây nhiễm trùng bội nhiễm.
– Khi thấy thuốc có biểu hiện bất thường như chảy nước, chuyển màu, có mùi lạ, dừng sử dụng thuốc.
Thuốc hiện được bán phổ biến trên toàn quốc với mức giá khác nhau dao động từ 130.000 đến 150.000 đồng. Để mua được thuốc với chất lượng tốt, cũng như giá cả hợp lý, hãy liên hệ với chúng tôi thông qua website hoặc số hotline.
– Giá cả hợp lý, phù hợp với bệnh nhân.
– Dùng được cho đối tượng lái xe, vận hành máy móc.
– Thuốc thấm nhanh vào da, thấy bắt đầu có hiệu quả sau 5 – 7 ngày sử dụng.
– Chưa có báo cáo đầy đủ trên phụ nữ có thai và cho con bú.
– Không dùng được cho trẻ em dưới 15 tuổi.
Nguồn bài viết: https://bmgf-mic.vn/thuoc-flexen-gel-25-gia-bao-nhieu-mua-o-dau-co-tot-khong/
Công ty Ltd Farmaprim – MOLDOVA.
Hộp 2 vỉ x 5 viên.
Viên đặt âm đạo.
Thành phần trong mỗi viên thuốc bao gồm:
– Hoạt chất:
+ Metronidazol 225mg.
+ Chloramphenicol 100mg.
+ Nystatin 75mg.
– Tá dược vừa đủ 1 viên.
– Metronidazol là một kháng sinh thuộc nhóm 5-nitro-imidazol, có phổ tác dụng rộng trên động vật nguyên sinh như: Amip, Giardia lamblia, Trichomonas vaginalis và trên vi khuẩn kị khí, không có tác dụng trên vi khuẩn ái khí. Do đó, Metronidazol giúp điều trị hiệu quả các nhiễm trùng đường sinh dục như viêm âm hộ, âm đạo do các tác nhân trên gây nên.
– Chloramphenicol: tác dụng kìm khuẩn, nhưng ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao thì nó có thể diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng thông qua ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom.
– Nystatin là kháng sinh, có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm. Hiệu quả tác dụng còn tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm. Nhạy cảm nhất với Nystatin là các nấm men đặc biệt là Candida albicans. Nó không gây tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể.
Thuốc Safaria được chỉ định điều trị trong trường hợp:
– Nhiễm khuẩn hỗn hợp (do cả vi khuẩn, nấm) tại âm đạo kèm theo ra huyết trắng, ngứa.
– Viêm âm đạo do Trichomonas.
– Nấm ở âm hộ, âm đạo, đặc biệt là bệnh nấm Candida.
– Dùng thuốc qua đường âm đạo.
– Trước khi đặt, để viên thuốc vào ngăn đá tủ lạnh khoảng 5-10 phút.
– Để có được kết quả điều trị tốt nhất, dùng ngón tay đẩy viên thuốc vào càng sâu trong âm đạo càng tốt.
– Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm.
– Nên tạo lịch nhắc nhở dùng thuốc vào một giờ cố định hàng ngày để tránh quên liều.
– Cần tham khảo và tuân theo chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
– Với viêm âm đạo cấp tính: Đặt mỗi lần 1 viên, ngày 1-2 lần (sáng và tối). Sau đó duy trì 1 viên vào buổi tối trong vòng 6-8 ngày.
– Viêm âm đạo mãn tính: Đặt 1 viên vào buổi tối, dùng liên tục trong 14 ngày.
– Phòng nhiễm nấm âm đạo: Đặt 1 viên vào buổi tối, dùng liên tục trong 7-10 ngày.
Quên liều:
– Trong trường hợp quên sử dụng thuốc, hãy sử dụng ngay càng sớm càng tốt.
– Nếu thời điểm nhớ ra quên liều gần kề với thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều cũ, không bù liều.
Quá liều:
– Do thuốc sử dụng tại chỗ âm đạo, nên gần như không có nguy cơ xảy ra quá liều khi sử dụng.
– Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng quá liều hoặc có bất cứ bất thường nào xảy ra, hãy báo cho bác sĩ điều trị hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ và xử trí kịp thời.
Không dùng thuốc cho người bị mẫn cảm, dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thuốc có thể gây một số tác dụng không mong muốn sau:
– Thường gặp: Các phản ứng tại chỗ như bỏng nhẹ, kích ứng, rát vùng âm đạo, ngứa âm đạo. Nhất là khi có tổn thương hở.
– Ít gặp: Các phản ứng dị ứng như bát ban, phù nề.
– Thuốc dùng đường âm đạo, nên có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của các phương pháp tránh thai diệt tinh trùng tại chỗ.
– Metronidazole làm tăng tác dụng thuốc uống chống đông máu (đặc biệt warfarin).
– Metronidazol có tác dụng kiểu disulfiram. Vì vậy khi dùng đồng thời 2 thuốc này có thể gây độc trên thần kinh như loạn thần, lú lẫn.
– Phenobarbital: làm tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc nhanh hơn.
– Dùng metronidazol cho người bệnh đang có nồng độ lithi trong máu cao (do đang dùng lithi) sẽ làm nồng độ lithi huyết thanh tăng lên, gây độc.
– Thuốc làm tăng tác dụng của Vecuronium.
Hiện chưa có nghiên cứu, báo cáo đầy đủ về ảnh hưởng của thuốc lên phụ nữ có thai và người đang cho con bú. Do đó, cần cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ khi dùng thuốc cho đối tượng này.
– Thuốc đặt sâu trong âm đạo, do đó cần cân nhắc khi sử dụng cho bạn gái chưa quan hệ tình dục.
– Tránh quan hệ tình dục trong suốt thời gian điều trị.
– Tránh các nguồn lây nhiễm hoặc tái nhiễm.
– Sau 4 tuần điều trị nếu không đỡ cần khám lại.
– Thận trọng khi sử dụng cho người rối loạn chức năng gan nặng.
– Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 25 độ C.
– Để xa tầm tay của trẻ em.
– Không dùng thuốc đã quá hạn hoặc có biểu hiện bất thường.
Thuốc hiện đang được bán rộng rãi tại các nhà thuốc được cấp phép trên toàn quốc, có giá dao động khoảng 18.000 đồng/viên. Để được tư vấn sử dụng đúng cách và mua thuốc uy tín chất lượng với giá ưu đãi, xin hãy liên hệ với chúng tôi qua website hoặc số hotline.
– Thuốc đặt âm đạo nên cho hiệu quả điều trị tại chỗ cao.
– Thành phần thuốc kết hợp các loại kháng sinh phổ rộng, đạt hiệu quả cao.
– Giá thành hợp lý.
– Quá trình sử dụng thuốc cần phải đều đặn, liên tục mới đạt hiệu quả tốt.
– Thuốc đặt sâu trong âm đạo nên dễ gây cảm giác khó chịu.
Nguồn: https://bmgf-mic.vn/thuoc-dat-safaria-gia-bao-nhieu-mua-o-dau-co-dung-duoc-cho-ba-bau/
Kiến thức khoa học về chủ đề này
Việc đặt nội khí quản (NKQ) chậm cho những bệnh nhân tự thở bị suy hô hấp cấp giảm oxy máu có liên quan đến tử vong cao. Mặc dù một số nghiên cứu đã mô tả các yếu tố liên quan đến nguy cơ đặt NKQ cao hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng oxy qua ống thông mũi lưu lượng cao (HFNC), nhưng không có nghiên cứu nào được thiết kế và cung cấp để xác nhận chúng. Gần đây chúng tôi đã mô tả công dụng của chỉ số ROX, được định nghĩa là tỷ lệ độ bão hòa oxy được đo bằng phương pháp độ bão hòa oxy qua mạch đập/FiO2 chia cho tần số hô hấp, để xác định bệnh nhân nào được điều trị bằng HFNC sẽ không cần đặt NKQ.
Nghiên cứu này bổ sung gì cho lĩnh vực này
Chúng tôi xác nhận độ chính xác của chỉ số ROX để dự đoán kết quả HFNC của suy hô hấp liên quan đến viêm phổi: Chỉ số ROX lớn hơn hoặc bằng 4,88 đo được ở 2, 6 hoặc 12 giờ là yếu tố quyết định thành công của HFNC. Ngoài ra, chúng tôi đã xác định và xác thực các giá trị tại các thời điểm khác nhau của chỉ số ROX, chỉ số này dự đoán thất bại HFNC. Vì chỉ số ROX dễ dàng được đo và lặp lại ở đầu giường, chúng tôi cho thấy rằng những thay đổi của chỉ số này theo thời gian cũng mang tính dự đoán về kết quả HFNC. Do đó, chỉ số này có thể được đưa vào quá trình ra quyết định lâm sàng hàng ngày của những bệnh nhân bị bệnh nặng được điều trị bằng phương pháp HFNC.
Sự quan tâm ngày càng tăng trong quản lý không xâm lấn của suy hô hấp cấp giảm oxy máu (acute hypoxemic respiratory failure, AHRF) đã được thúc đẩy bởi sự ra đời của liệu pháp oxy ống thông mũi dòng chảy cao (high-flow nasal cannula oxygen therapy, HFNC) (1) và bởi dữ liệu gần đây cho thấy việc sử dụng HFNC có liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp hơn, hơn thế nữa những ngày không thở máy, và nguy cơ đặt NKQ thấp hơn ở nhóm bệnh nhân có PaO2/FiO2 nhỏ ≤ 200 mm Hg hoặc ở những người bị suy giảm miễn dịch so với thông khí không xâm lấn (NIV) hoặc oxy tiêu chuẩn (2, 3). Những kết quả tích cực này theo sau các nghiên cứu sinh lý học cho thấy sự cải thiện về oxy hóa, cơ học phổi và sự thoải mái liên quan đến HFNC (4–6). Viêm phổi, là nguyên nhân thường gặp của hội chứng suy hô hấp cấp (7), là nguyên nhân thường xuyên nhất của AHRF trong các nghiên cứu này (8). Điều này đã khiến các bác sĩ lâm sàng thử kỹ thuật này ở những bệnh nhân bị suy hô hấp nặng nhất, chính xác là những người bị hội chứng nguy kịch hô hấp cấp tính (9, 10).
Hệ quả của việc sử dụng HFNC ngày càng tăng là nguy cơ trì hoãn việc đặt NKQ cần thiết. Đây là một mối quan tâm quan trọng vì một lượng lớn bằng chứng đã chỉ ra rằng những bệnh nhân không dùng thông khí không xâm lấn (NIV) của AHRF mới mắc có kết quả tồi tệ hơn. Điều này đã được chứng minh một cách thuyết phục với NIV (11), đặc biệt ở những bệnh nhân được điều trị viêm phổi (12) và cả với HFNC (13). Hướng dẫn mới của Hiệp hội Hô hấp Châu Âu/Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ về suy hô hấp cấp tính không đưa ra khuyến cáo chính thức cho NIV trong bối cảnh này (14). Ngoài ra, không có tiêu chí đặt ống NKQ được xác nhận và chấp nhận về sau cho AHRF. Điều này có thể dẫn đến sự khác biệt đáng kể giữa các bác sĩ lâm sàng về thời gian đặt NKQ có thể ảnh hưởng đến kết quả (15). Thông số cốt lõi cần phải đặt NKQ nhanh chóng được thống nhất chung, nhưng ngưỡng chính xác có thể khác nhau đáng kể. Do đó, mô tả các biến số lâm sàng có thể dễ dàng sử dụng tại giường bệnh để giúp quyết định đặt NKQ kịp thời là một điểm cần đặc biệt quan tâm để tránh trì hoãn việc đặt NKQ cần thiết. Để giải quyết nhu cầu chưa được đáp ứng này, gần đây chúng tôi đã mô tả chỉ số ROX, được định nghĩa là tỷ lệ độ bão hòa oxy được đo bằng phương pháp độ bão hòa oxy qua mạch đập (SpO2)/FiO2 chia cho tần số hô hấp (RR). Chỉ số này vượt trội hơn độ chính xác chẩn đoán của hai biến riêng biệt (16). Những bệnh nhân có chỉ số ROX lớn hơn hoặc bằng 4,88 sau 12 giờ điều trị bằng HFNC ít có khả năng được đặt NKQ hơn, ngay cả sau khi điều chỉnh các biến số tiềm năng. Giống như bất kỳ hệ thống tính điểm nào khác, cần phải xác nhận độc lập điểm số. Do đó, chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu tiền cứu, đa trung tâm để xác thực độ chính xác chẩn đoán của chỉ số ROX để xác định bệnh nhân nào sẽ thành công và bệnh nhân nào sẽ thất bại trên HFNC.
Đây là một nghiên cứu thuần tập quan sát tiềm năng đa trung tâm được thực hiện trong khoảng thời gian 2 năm (2016–2017) bao gồm những bệnh nhân bị viêm phổi được điều trị bằng HFNC đã được nhận vào năm ICU khác nhau ở Tây Ban Nha và Pháp (xem phụ lục trực tuyến). Ủy ban đạo đức địa phương đã phê duyệt các nghiên cứu ở Tây Ban Nha và nhận được sự đồng ý bằng văn bản của bệnh nhân trước khi đưa vào. Đối với các trung tâm ở Pháp, Ủy ban Đạo đức của Hiệp hội Chăm sóc Chuyên sâu Pháp cũng đã phê duyệt nghiên cứu. Bởi vì thiết kế hoàn toàn quan sát của nó, không cần sự đồng ý bằng văn bản. Bệnh nhân được thông báo về bản chất của nghiên cứu, mục đích và mục tiêu của nó, và quyền từ chối tham gia của họ.
Tất cả các bệnh nhân liên tiếp được nhận vào ICU bị viêm phổi và được điều trị bằng HFNC đều được đưa vào. Không có bệnh nhân nào từ chối tham gia. Viêm phổi được chẩn đoán theo hướng dẫn của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ/Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ năm 2007 (17). Bệnh nhân dưới 18 tuổi, bệnh nhân có chỉ định đặt NKQ ngay lập tức (18), và những bệnh nhân chỉ định không đặt NKQ (do-not-intubate) bị loại trừ. Bệnh nhân được đặt NKQ chọn lọc cho các thủ thuật chẩn đoán hoặc điều trị (nội soi phế quản, phẫu thuật) cũng không được đưa vào. Bệnh nhân được theo dõi cho đến khi chết hoặc xuất viện.
Xử trí HFNC và tiêu chí thở máy (MV) không khác nhau giữa các nghiên cứu huấn luyện (16) và xác nhận. HFNC được cung cấp với thiết bị Optiflow (làm ẩm có sưởi ấm MR850 và ống thông mũi RT050/051; của Fisher and Paykel Healthcare) hoặc Airvo 2 (Fisher and Paykel Healthcare). HFNC được bắt đầu với lưu lượng tối thiểu là 30 L/phút với FiO2 là 1 ở những bệnh nhân không thể duy trì SpO2 cao hơn 92% và RR là 25 nhịp thở/phút hoặc cao hơn trong khi nhận được oxy tiêu chuẩn qua mặt nạ ở 10 L/phút hoặc hơn. Sau đó, FiO2 được chuẩn độ nhắm mục tiêu SpO2 trên 92% và tốc độ dòng chảy được điều chỉnh theo mức dung nạp tối đa. Ở tất cả các bệnh nhân, lưu lượng dung nạp tối đa đạt được trong vòng 10 phút đầu điều trị HFNC.
HFNC thất bại được định nghĩa là nhu cầu MV xâm lấn tiếp theo. Các ICU tham gia đã thống nhất về một bộ tiêu chuẩn đặt NKQ chung để giúp các bác sĩ tham dự quyết định thời điểm đặt NKQ. Các tiêu chí này bao gồm giảm mức độ ý thức (điểm hôn mê Glasgow < 12), ngừng tim/rối loạn nhịp tim và huyết động không ổn định nghiêm trọng (norepinephrine > 0,1 μg/kg/ph), hoặc tình trạng suy hô hấp dai dẳng hoặc xấu đi được xác định là ít nhất hai trong số các tiêu chí sau: không đạt được oxygen hóa (PaO2 <60 mm Hg hoặc SpO2 <90% mặc dù lưu lượng HFNC ≥30 L/phút và FiO2 là 1), nhiễm toan hô hấp (PaCO2> 50 mm Hg hoặc PvCO2> 55 mm Hg với pH <7,25), RR> 30 nhịp thở/phút, hoặc không có khả năng thanh thải đàm
Dược sĩ Lưu Anh tốt nghiệp trường Đại học Dược Hà Nội hệ chính quy. Trường Đại học Dược Hà Nội là ngôi trường đào tạo Dược sĩ đầu tiên tại Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và uy tín hàng đầu. Là thành viên của Heal Central Việt Nam, dược sĩ Lưu Anh với mong muốn chia sẻ kiến thức chuyên môn về lĩnh vực y tế sức khoẻ đến cộng đồng, đẩy xa tin giả, tin thiếu chính xác, tin không có tính khoa học.
Các bài viết chia sẻ từ Dược sĩ Lưu Anh được tổng hợp lại từ các bài viết của Bác sĩ, Dược sĩ chuyên môn hàng đầu tại Việt Nam, các bài dịch từ phiên bản Tiếng Anh của các tạp chí y khoa lớn như Pubmed, Drugs.com, FDA, The Lancet,... Đặc biệt, Dược sĩ Lưu Anh liên tục cập nhật các Guideline hướng dẫn điều trị mới nhất của các bệnh được biên dịch lại bởi các bác sĩ đầu ngành từ các tài liệu Guideline của tổ chức uy tín trên thế giới mang đến nguồn tài liệu uy tín, cập nhật mới liên tục cho cộng đồng chuyên môn bác sĩ, dược sĩ.